Truy cập hôm qua : 20
Đang online : 004
Tổng truy cập : 1092027
MÁY KIỂM TRA VẢI ĐỊA KỸ THUẬT ĐA NĂNG
Xuất xứ: Trung Quốc
Model: WDW-100
Tải trọng: 100KN ±1%
Dải đo hiệu quả có độ phân giải: 1/300000
Phạm vi điều chỉnh tốc độ: 0,001 – 200mm/p ±1%
Phạm vi tốc độ tải: 0,005 – 5%FN
Phạm vi tốc độ biến dạng: 0,005 – 5%FN
Phạm vi dịch chuyển: 0-999mm
Độ phân giải: 0,001mm
Độ chính xác đo lường: ±1%
Dải đo hiệu quả: 2% - 100% FS
Độ phân giải: 0,01mm
Sai số tương đối: ±1%
Khoảng cách thử kéo max: 650mm
Khoảng cách thử nén max: 600mm
Chiều rộng thử nghiệm max: 450mm
Nhiệt độ làm việc: nhiệt độ phòng 10-35 độ C, độ ẩm 20 -80 %
Hiển thị và lưu trữ kết quả trên máy tính bằng phần mềm cài đặt sẵn
MÁY KIỂM TRA VẢI ĐỊA KỸ THUẬT ĐA NĂNG
Máy thí nghiệm vải địa dùng để kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý quan trọng của vải phục vụ công tác thiết kế, thi công vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu. Ngoài ra Máy thí nghiệm vải địa còn thực hiện các chức năng khác như kéo sợi kim loại, sợi nylon, thử kéo uốn trong ngành công nghiệp gỗ, thí nghiệm nén đất CBR, thí nghiệm nén bê tông nhựa Marshall.v.v... Có thể nói Máy thí nghiệm vải địa là loại máy đa năng.
Máy kiểm tra vạn năng điện tử điều khiển bằng máy vi tính sử dụng cấu trúc đứng trên sàn giàn không gian kép.Tiêu chuẩn là kéo dài ở không gian phía trên, nén và uốn ở không gian phía dưới, và không gian căng và nén có thể được chuyển đổi lẫn nhau . Phần động cơ chính bao gồm bốn cột dẫn hướng, dầm trên, dầm giữa và bàn làm việc để tạo thành khung đứng trên sàn và hệ thống điều khiển tốc độ được lắp đặt ở phần dưới của bàn làm việc. Động cơ servo Panasonic AC của Nhật Bản với độ chính xác điều chỉnh tốc độ cao, phạm vi rộng và hiệu suất ổn định điều khiển cặp vít bi quay qua hệ thống giảm tốc đai răng đồng bộ và cặp vít bi điều khiển dầm giữa để truyền động các thiết bị hỗ trợ kéo dài (hoặc nén, uốn, v.v.) Thiết bị phụ trợ) di chuyển lên xuống để thực hiện tải và dỡ mẫu. Cấu trúc này đảm bảo khung có đủ độ cứng, đồng thời đạt được khả năng truyền động hiệu quả và êm ái.
Các chỉ tiêu thí nghiệm vải địa cơ bản được thực hiện bởi máy.
- Kiểm tra xác định lực kéo giật và lực giãn dài kéo giật
- Kiểm tra xác định lực xé rách hình thang
- Kiểm tra xác định lực xuyên thủng CBR
- Kiểm tra xác định lực kháng xuyên thủng thanh
- Kiểm tra xác định áp lực kháng bục.
- Vải địa kỹ thuật (geotextile): Vải địa kỹ thuật là loại vải được sản xuất từ polyme tổng hợp, khổ rộng, dạng dệt, dạng không dệt hoặc dạng phức hợp có chức năng gia cố, phân cách, bảo vệ, lọc, tiêu thoát nước. Vải địa kỹ thuật được sử dụng cùng với các loại vật liệu khác như: đất, đá, bê tông... trong xây dựng công trình.
- Vải địa kỹ thuật không dệt (non woven geotextile): Vải địa kỹ thuật không dệt là loại vải gồm các sợi vải phân bố ngẫu nhiên (không theo một hướng nhất định nào). Các sợi vải được liên kết với nhau bằng phương pháp xuyên kim thì gọi là vải không dệt - xuyên kim (needle punched geotextile), bằng phương pháp ép nhiệt thì gọi là vải không dệt - ép nhiệt (heat bonded geotextile),bằng chất kết dính hóa học thì gọi là vải không dệt - hóa dính (chemical bonded geotextile).
- Vải địa kỹ thuật dệt (woven geotextile): Vải địa kỹ thuật dệt là loại vải được sản xuất theo phương pháp dệt trong đó các sợi vải hoặc các bó sợi được sắp xếp theo hai phương vuông góc với nhau;
- Vải ĐKT phức hợp (composite geotextile): Vải địa kỹ thuật phức hợp là loại vải được kết hợp bởi các bó sợi polyester có cường độ chịu kéo cao và độ giãn dài khi đứt nhỏ với một lớp vải không dệt có khả năng thấm nước tốt.
Mẫu thử được kẹp một phần chiều rộng bằng hai ngàm kẹp và bị kéo với tốc độ không đổi đến khi mẫu đứt hoàn toàn. Ghi lại lực kéo, chiều dài giãn ra của mẫu thử trên thiết bị thử nghiệm. Từ đó xác định được giá trị lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật tương ứng và giá trị lực chịu kéo giật khi đứt hoàn toàn và độ giãn dài kéo giật khi đứt hoàn toàn theo từng chiều của cuộn vải. - Chiều khổ (Cross - Machine direction):
Chiều khổ của vải địa kỹ thuật là hướng trong mặt phẳng của vải vuông góc với hướng chế tạo;
- Chiều cuộn (Machine direction):
Chiều cuộn của vải địa kỹ thuật là hướng trong mặt phẳng của vải song song với hướng chế tạo.
- Lực kéo giật (Grab strength)
Lực kéo giật là giá trị lực kéo lớn nhất, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N) nhận được trong quá trình kéo cho tới khi mẫu thử đứt hoàn toàn.
- Độ giãn dài kéo giật (Grab elongation)
Độ giãn dài tính bằng phần trăm (%) là tỷ số giữa lượng gia tăng chiều dài của mẫu thử trong quá trình kéo và chiều dài ban đầu.
- Lực kéo giật khi đứt (Grab breaking load)
Lực kéo giật khi đứt là giá trị lực kéo tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N).
- Độ giãn dài khi đứt (Elongation at breaking load)
Độ giãn khi đứt tính bằng phần trăm (%) là độ giãn dài tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn.